HỌC TỬ VI LÝ TÍNH QUA THƠ

CHÍNH TINH THÁI DƯƠNG

(Biểu tượng mặt trời – Nhật – Nam đẩu tinh

Dương Hỏa – Chủ về Quan Lộc)

Thái Dương miếu ở Mão cung,

Vượng ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Dần một phương

Bình thì ở Dậu khá tường,

Hãm : Tuất, Hợi, Tí, Sửu cung rõ ràng.

Thái Dương mặt hóp thân gày

Thông minh, tươm tất, thảo ngay, hoà hiền

Canh nhân: Ngọ mệnh khá khen,

Nhâm nhân: Ngọ mệnh quí quyền tinh thông

Giáp nhân: Hợi mệnh vô dung;

Từ Mùi đến Sửu bần cùng khốn thay;

Dương Đà, Không Kiếp ăn mày

Đa phiền tâm sự tính ngày lo đêm

Da đen sắc hãm tính hèn

Kỵ, Đà: tật mục chẳng yên mọi đường

Thái dương miếu vượng mệnh phương

Loài người trung nghĩa tính cương lạ lùng;

Tốt nhất lại chiếu Thái Âm

Tử Vi, Tả Hữu, Lộc Quyền cát tinh

Dương mà cư Hợi u minh

Gặp Khoa Quyền Lộc hóa thành giàu sang

Dương hội Tả Hữu: Tài, Quan

Cùng là Khôi Việt, Khúc Xương lẫy lừng

Tử cung Bát Toạ cung Dương

Cát tinh hội họp sanh phường quí nhi

Cự, Phá thụ ám Dương này

Mắt mờ lao khó, thị phi suốt đời

Linh, Hỏa, Hình, Kỵ cùng nơi

Dễ sinh tai hoạ khó rời tránh xa

Sửu Mùi: Nhật, Nguyệt xem qua

Đối cung có mệnh ắt là rạng danh

Cùng cư Mùi, Sửu cho minh

Tam phương vô cát khó thành được công

Bấy giờ gần gặp Tuần Không

Ân Quang, Thiên Quí, Khúc Xương chiếu miền

Cũng là văn cách thánh hiền

Khác nào Nhật, Nguyệt cát tinh hợp cùng

Sát tinh Nhật, Nguyệt hãm cung

Nam thì gian đạo, nữ dòng dâm bôn

Kình, Đà, Diêu, Kỵ, Kiếp, Không

Lại là đôi mắt chẳng mong được dùng

Nhật, Mộc, Mã tại Tỵ cung

Trường Sinh, Phụ Bật hợp cùng: phú vinh

Bằng gặp Tướng Ấn: binh hùng

Phải thời loạn thế mới thành công to

Nhật, Nguyệt địa chiếm chớ ngờ

Cát tinh gia hội đợi chờ thềm cung

Mệnh Nhật Nguyệt gặp Triệt Không

Đóng cung Giải ách, hợp cùng Hỏa Linh

Có Kình, Đà, Kỵ khá kinh

Lưng còng, mắt chịu tật hình chẳng ngoa

Nữ mệnh: Dương chiếm ắt là

Phu nhân, nếu chẳng gặp tà ác tinh

Dương, Cự, Hao thật không lành

Chồng con phối hợp bất thành hôn nghI

Cước giải: Sao Thái Dương thường gọi là Nhật, cung như Thái Âm thường thường gọi là Nguyệt. Một bên tượng trưng mặt trời, một bên là mặt trăng. Mặt Trời phải đứng ở dương phương, từ Dần đến Dậu thì sáng sủa, còn mặt Trăng đứng ở âm phương, từ Dậu đến Sửu thì mới đẹp, tuy nhiên có nhiều cách hãm mà tốt, cần được chú ý.

Đối với Nam mệnh, Nhật Miếu, Vượng hay Đắc địa thì con người vừa tầm, mặt vuông vắn, da hồng hào, dáng điệu đường bệ, thông minh, cương nghị, nhân hậu. Người sinh ban ngày và là Dương Nam, Dương Nữ thì tốt tăng lên, nhưng nếu sinh về đêm, mà lại là âm thì tốt bị chiết giảm.

Nhật miếu, vượng, đắc địa gặp được trung tinh hội như Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa, Khôi Việt được cách nào cũng tốt chủ về tài quan vinh hiển. Nhưng nếu gặp phải Tuần, Triệt án ngữ thì trọn đời không toại ý, thường bị bệnh đau đầu, khí huyết

kém, cần phải ly hương lập nghiệp mới hay. Nếu trường hợp trên gặp phải ác tinh, như Kình Đà, Không Kiếp, Diêu, Hình, Kỵ thì trở nên trắc trở công danh tiền tài khi có khi hết, lại hay gặp tai ương. Nếu Nhật đắc địa mà gặp riêng sao Hóa Kỵ không có ác tinh

khác tất biến thành tốt đẹp vô cùng, giàu sang và sống lâu.

Nhật hãm địa: Thân hình bé nhỏ, mặt choắc, tính ương gàn, kém bền chí, mắt kém, trọn đời vất vả, về già mới khá giả được. Nếu hãm mà gặp được tam Hóa hay Xương Khúc, Đào Hồng, Tả Hữu, Khôi Việt hay Hoả Linh đắc địa tất biến ra tốt đẹp về tài danh. Nếu gặp được Tuần, Triệt, thì cũng trở nên khá, tuy thường ly hương lập

nghiệp. Nếu hãm mà gặp ác tinh nữa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Diêu, Hình thì tai ương khủng khiếp và yểu.

Đối với nữ mệnh, nếu Nhật đắc địa như các cách trên trì phúc thọ song toàn. Nếu gặp các cách hãm như trên thì thường đau yếu, ly hương, lập gia đình muộn hay làm lẽ mới khỏi cảnh ly tan. Nếu lắm ác tinh nữa thì khăc hại chồng con, chỉ sống lang bạt, không thì yểu tử.

– Mộc Miên – Đặt lịch xem tử vi ở Hà Đông, Hà Nội 097 55 666 41

Comments

comments

Chat Zalo

0975566641