21. Cách cục Mã đầu đới tiễn (đầu ngựa mang tên)

1. Sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại cung mệnh, được cát tinh hội chiếu, là cách cục Mã đầu đới tiễn. Nếu không sinh vào năm Bính, Mậu sẽ không hợp cách cục này.

2. Sao Tham Lang trấn mệnh tại cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại cung mệnh, cũng là cách cục Mã đầu đới tiễn có các sao Hỏa, Linh, Phụ, Bật nằm cùng cung hoặc gia hội lại càng cát lợi. Cung ngọ là ngựa (mã), Kình dương là tên (tiễn), nên mới có tên gọi là Mã đầu đới tiễn.

Nếu sở hữu cách cục này, chủ về hiển phát nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi hiểm yếu. Người đời nay sẽ hợp với nghề kinh doanh, sáng lập công ty, nhưng phải đi xa quê, bôn ba bên ngoài mới có thể khai vận. Tuổi trẻ vất vả khó khăn mà không có thanh tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt bất ngờ vượt qua được khó khăn mà thành đại phú quý. Nếu mệnh nữ gặp cách này, chắc chắn sẽ được giàu sang.

Ưu điểm: Chủ hiển đạt về nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ nơi trọng yếu

Khuyết điểm: Bôn ba bên ngoài, tuổi trẻ vất vả lao lực mà không có thành tựu, đến lúc trung niên, về già mới gặp vận tốt bất ngờ.

Kinh văn có viết: ” Mã đầu đới tiễn, trấn giữ biên cương, ” Tham lang, Kình dương tại cung Ngọ, gặp người sinh năm Bính, Tuất trấn giữ biên cương” (Đã giàu lại sang), ” Kình dương, Tham Lang cùng trấn mệnh tại Ngọ, uy danh lừng lẫy chốn biên cương” (Nhưng không được lâu bền).

22. Cách cục Cự Cơ đồng lâm (Cự Môn, Thiên Cơ cùng cung).

Hay còn gọi là cách cục Cự Cơ đồng cung, tức hai sao Thiên Cơ, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Mão, Dậu, có Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc đồng cung hoặc gia hội là thuộc về cách cục này. Sở hữu cách cục này sẽ có học vấn cực cao, nên theo nghiệp chính trị, chủ về đại phú, đại quý, danh tiếng lẫy lừng. Nếu cách cục có phần kém tốt, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. Cự Môn, Thiên cơ nếu trấn mệnh tại cung Dậu không thuộc cách cục này.

Ưu điểm: Ham mê nghiên cứu, có thành tựu trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật cao, lao động trí óc, và nghệ thuật, có tài hùng biện, trí nhớ và khả năng nhận thức tốt.

Khuyết điểm: Tuổi trẻ vất vả, gian nan, từ trung niên trở đi mới bình ổn, cậy tài mà kiêu ngạo, cố chấp, dễ vướng mắc thị phi, có lợi cho sự nghiệp nhưng bất lợi cho tình cảm.

Ca Quyết:

Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ

Cao tiết thanh phong thế hãn hy

Học tựu nhất triều đằng đạt khứ

Nguy nguy đức nghiệp chấn Hoa di

Nghĩa là:

Cự Môn miệu vượng gặp Thien Cơ

Khí tiết thanh cao thực hiếm thay

Học vấn lẫy lừng danh hiển hách

Đức cao vòi vọi khắp trong ngoài

Kinh văn có câu: ” Cự, Cơ đồng cung quan đến công khanh”, ” Cự, Cơ tại Mão sinh năm Ất, Tân, Bính làm đến công khanh”, ” Mệnh nữ gặp Cự Môn, Thiên Cơ chủ về phá gia bại sản”.

23. Cách cục Thiên Ất củng mệnh (Tọa quý, hướng quý).

1. Thiên Khôi, Thiên Việt một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thân.

2. Hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, một sao tại cung mệnh, một sao tại cung thiên di, nếu cung thân đóng tại cung thiên di càng tốt. Chủ tinh tại cung mệnh cần phải miếu vượng, cung tam phương, tứ chính có cát tinh gia hội, mới được coi là hợp cách.

Chủ về có học thức, học vấn cao, là người đoan chính, hay giúp đỡ người khác, đồng thời cũng được nhiều người giúp đỡ, gặp dữ hóa lành, biến họa thành phúc, giàu sang. Nếu mệnh không gặp cát tinh, cho dù có Khôi, Việt, tuy được người trợ giúp, nhưng cũng chỉ là mệnh bình thường

Ưu điểm: Văn chương xuất chúng, được quý nhân phò trợ

Ca Quyết:

Thiên Quý tương tùy mệnh lý lai

Định ưng danh chiếm thiếu niên khôi

Văn chương cái thế truy ban mã

Dị thời đương vi tể tướng tài.

Nghĩa là:

Thiên quý cùng nằm tại cung mệnh

Thiếu niên đỗ đạt chiếm bảng vàng

Văn chương cái thế tài xuất chúng

Ngày sau tể tướng hẳn nên danh

Kinh văn có câu: ” Thiên Khôi, Thiên Việt văn chương cái thế”. ” Khôi, Việt đồng cung làm nên tể tướng”, ” Thiên Khôi trấn mệnh quan đến tam đài”, Khôi, Việt tại mệnh thân, hẳn làm quan lớn”, “Quý nhân quý hương, gặp được phú quý”.

24. Cách cục Tam kỳ gia hội

Ba sao hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa được gọi là tam kỳ, nếu ba sao hóa này tập trung tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh, là cách cục Tam kỳ gia Cách cục này chủ về ý chí cao viễn, vận khí cực tốt, gặp nhiều may mắn, thường gặp vận tốt bất ngờ hoặc quý nhân giúp đỡ, có thể thành tựu được sự nghiệp lớn. Tam hợp chính tinh miếu vượng và ba sao Hóa cũng miếu vượng đắc địa, sẽ được nổi danh trên tầm thế giới, giàu sang tột bậc. Nếu các sao tại cung mệnh miếu vượng, tại cung tam phương có hung tinh, vẫn được giàu sang, nôỉ tiếng nhưng sẽ có phần kém hơn. Nếu các sao tại cung mệnh lạc hãm, tại cung tam phương có tứ sát, Không Kiếp hoặc mệnh phạm không von, tuy có tài hoa nhưng không gặp thời cơ, khó được thành tựu nên trở thành cách cục bình thường. Nếu trong cung vốn không có cát tinh để điều hòa, cứu giải, cho dù có tam kỳ Khoa, Quyền, Lộc, cũng khó có khả năng thành tựu. Ngược lại nếu có được cát tinh trợ giúp thích đáng, tuy gặp Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Không cũng chỉ giảm bớt ít nhiều phúc phận mà không có trở ngại gì lớn, nên khi vận dụng cần hết sức linh hoạt, không thể định ra một quy chuẩn cứng nhắc. Thường nếu trong lá số gặp tam kỳ, chắc chắn không phải là phường tầm thường bất tài, chắc chắn sẽ có điểm khác thường. Cụ thể như sau:

1. Sinh năm Giáp

– Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại Dần, Thân: Đại phú, đại quý.

– Tử Vi, Tham Lang trấn mệnh tại Mão Dậu: Khó được giàu sang, dù được giàu sang cũng là phường gian ác, gặp được Tả, Hữu, Xương, Khúc cùng cung mới cát lợi.

– Liêm Trinh, Thất Sát trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Đại phú, đại quý.

– Vũ Khúc, Phá Quân trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang.

– Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.

– Tử Vi, Thất Sát trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó có thành tựu lớn.

– Vũ Tham trấn mệnh tại Sửu, Mùi: Cũng có thể giàu có, nhưng phải gặp Hỏa, Linh đồng cung mới hiệu nghiệm.

– Liêm Trinh, Phá Quân trấn mệnh tại Mão Dậu: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.

– Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Có thể giàu sang, gặp Tả, Hữu, Xương Khúc càng cát lợi.

– Tử Vi, Phá Quân trấn mệnh tại Sửu Mùi: Có thể giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.

– Liêm Trinh, Tham Lang trấn mệnh tại Tỵ Hợi: Khó được giàu sang, người nam lãng mạn, người nữ đa tình, tại cung Hợi chủ về tù ngục.

– Vũ Khúc, Thất Sát trấn mệnh tại Mão Dậu: Khó được giàu sang, bị tàn tật, tại cung Mão càng nghiêm trọng, tại cung Dậu được giàu có nhưng khó có thành tựu lớn.

Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội.

2. Người sinh năm Đinh

– Thiên Cơ, Thái Dương trấn mệnh tại Dần, Thân: Được giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.

– Thiên Lương trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.

– Thiên Đồng trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Đại phú, đại quý.

– Thiên Đồng trấn mệnh tại Mão Dậu: Đại phú, đại quý

– Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tý Ngọ: Tại cung Tý là đại phú, đại quý, tại cung Ngọ không hiển đạt, mệnh nữ chủ đa tình.

– Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Có thể được giàu sang.

– Cung mệnh tại Dần, Thân không có chủ tinh, tại cung đối diện có Cự Môn, Thái Dương: Có thể giàu sang nhưng khó có thành tựu lớn.

– Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân: Giàu sang trung bình, cần kết hợp với phong thủy tốt mới có thành tựu lớn.

– Thái Âm trấn mệnh tại Thìn, Tuất: Đại phú, đại quý, gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc, sinh vào ban đêm lại càng tốt đẹp.

– Thiên Cơ trấn mệnh tại Tý, Ngọ: Đại phú, đại quý.

– Cung mệnh tại Sửu, Mùi không có chủ tinh, tại cung đối diện có Thái Âm, Thái Dương: Khó có thành tựu lớn, mệnh nữ chủ đa tình.

Những trường hợp trên tại cung vị tam phương, tứ chính có tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội.

3. Người sinh năm Bính, Tân do có Văn Xương và Văn Khúc hóa Khoa, tam kỳ gia hội không cố định, nên không liệt kê ra đây.

4. Người sinh năm Ất, Mâu, Kỷ, Canh, Nhâm, Quý không xuất hiện cách Tam Kỳ, ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa không gia hội, hay hội chiếu tại cung vị tam phương, tứ chính.

Ca quyết như sau:

Tam kỳ củng hướng tử vi cung

Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng

Mệnh lý âm dương chân Tể tướng

Công danh phú quý bất lôi đồng

Nghĩa là:

Tam kỳ cùng chầu về cung mệnh

Gặp cách cục này rất đáng mừng

Mệnh lý âm dương làm Tể tướng

Công danh phú quý chẳng tầm thường

Nhận định về Tam Kỳ gia hội:

Trong Tử Vi Đẩu số, tam kỳ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội là một cách cục cực tốt cho lá số. Do bốn sao hóa được sắp xếp căn cứ vào Thiên can nên can năm sinh khác nhau, thì vị trí bốn sao Hóa cũng khác nhau. Cũng bởi đó những người sinh năm khác nhau thì cũng có tần suất xuất hiện cách cục tam kỳ gia hội khác nhau, có những năm sinh không thể xuất hiện cách cục này, nhưng cũng có năm sinh có tỷ lệ xuất hiện rất cao.

Ưu điểm cách cục: Danh tiếng lừng lẫy, phú quý song toàn, được phúc ấm hay lộc của tổ tiên để lại, gặp nhiều may mắn, gặp nạn được quý nhân phù trợ, có thể dẫn đến thành công bất ngờ (nếu chỉ gặp hai sao Hóa gia hội cũng cát lợi).

Khuyết điểm: Cung mệnh gặp tam kỳ gia hội tuổi trẻ gặp nhiều vất vả gian nan, do đại hạn thứ 3 có thể gặp một vài sao hóa, đại hạn thứ năm mới gặp đủ bộ ba sao hóa, nên cách cục này thường thành tựu muộn. Nếu gặp Không Kiếp, Sát, Phá gia hội tuy vẫn thành công nhưng sẽ gặp nhiều gian nan.

Kinh văn có viết: ” Khoa, Quyền, Lộc chầu về công danh hiển đạt”, ” Khoa, Quyền, Lộc chầu về ắt là người tài cao đỗ đạt”, “Khoa, Quyền, Lộc tụ hội phú quý song toàn”, ” Hóa Lộc trấn cung mệnh, thân, cung quan lộc lại gặp Khoa, Quyền, ắt làm đến chức đại thần”, ” Hóa Quyền trấn thân, mệnh lại gặp Khoa, Lộc, chức trọng quyền cao”, ” Hóa Khoa trấn thân , mệnh, lại gặp Quyền, Lộc làm đến Tể tướng”.

25. Cách cục Quyền Lộc tuần phùng (Quyền Lộc gặp gỡ).

1. Sao Hóa Lộc và Hóa Quyền cùng tại cung mệnh là thuộc cách cục này. Cụ thể như sau:

– Người sinh năm Ất, sao Thiên Cơ, Thiên Lương trấn mệnh tại Thìn, Tuất, Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên Lương hóa Quyền.

– Người sinh năm Đinh, sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh tại Tý, Ngọ, Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền.

– Người sinh năm Kỷ, sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn mệnh tại Sửu, Mùi, Vũ Khúc hóa Lộc, Tham Lang hóa Quyền.

– Người sinh năm Tân, sao Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, Cự Môn hóa Lộc, Thái Dương hóa Quyền.

Các sao tại cung mệnh cần phải miếu vượng, tại cung tam phương tứ chính cũng phải có thêm cát tinh hội hợp mới có thể trở lên phú quý. Còn như khi Cự Môn, Thái Dương tại cung Thân, Thái Dương không miếu vượng, lại có sao Đà La lạc hãm nên lá số này không những khó được giàu sang, mà còn có thể bị tàn tật.

2. Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính của cung mệnh gia hội.

Ca quyết:

Mệnh phùng Quyền Lộc thực kham khoa

Thiên tải công danh phú quý gia

Đơn kiến dã ưng thân phúc hậu

Bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai

Nghĩa là:

Mệnh gặp Quyền Lộc thực đáng mừng

Công danh bền vững được giàu sang

Chỉ gặp một sao cũng được phúc

Một đời bình ổn chẳng lo toan

Kinh văn có câu: ” Gặp Quyền và Lộc, công danh tiền của song toàn”, (Nếu cung tam phương nhiều cát tinh mới cát lợi, gặp hung tinh cũng không tốt), ” Gặp Quyền và Lộc lại thêm sát tinh chỉ có hư danh”.

26. Cách cục Khoa Quyền Lộc giáp (Khoa, Quyền, Lộc kèm mệnh).

Trong ba sao Hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, có hai sao nằm hai bên cung mệnh (giáp mệnh) là hợp với cách cục này. Cụ thể như sau:

1. Người sinh năm Giáp, Thiên Đồng trấn mệnh tại Tỵ Hợi hai cung bên cạnh là Phá Quân hóa Quyền và Vũ Khúc hóa Khoa.

2. Người sinh năm Ất, Tử Vi, Thiên Tướng trấn mệnh tại Thìn, Tuất, hai cung bên cạnh là Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên Lương hóa Quyền, đồng thời sao Tử Vi tại cung mệnh lại được hóa Khoa.

3. Người sinh năm Đinh, Vũ Khúc, Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tý, Ngọ, hai cung bên cạnh là Thái Âm hóa Lộc và Thiên Đồng hóa Quyền.

4. Người sinh năm Kỷ, Thái Âm, Thái Dương trấn mệnh tại Sửu Mùi hai cung bên cạnh là Vũ Khúc hóa Lộc, và Tham Lang hóa Quyền.

5. Người sinh năm Canh có Vũ Khúc trấn mệnh hai cung bên cạnh là Thái Dương hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Khoa, đông thời Vũ Khúc tại cung mệnh lại hóa Quyền.

6. Người sinh năm Quý, nếu Tham Lang tại cung mệnh hai cung bên cạnh sẽ có Cự Môn hóa Quyền, và Thái Âm hóa Khoa kèm hai bên nhưng Tham Lang lại hóa kỵ.

7. Người sinh năm Bính có Văn Xương hóa Khoa, người sinh mậu có Hữu Bật hóa Khoa, người sinh năm Tân có Văn Khúc hóa Khoa, người sinh năm Nhâm có Tả Phụ hóa Khoa, việc hai sao kỳ trong tam kỳ giáp mệnh là không có quy luật cố định nên không liệt kê ra đây.

Được cách cục này, mặt khác cung vị tam phương, tứ chính lại gặp cát tinh miếu vượng hội hợp chủ về đại phú, đại quý.

Kinh văn có Viết: ” Giáp Quyền, Giáp Khoa là rất tốt”, ” Hóa Quyền, Hóa Khoa kèm hai bên thân, mệnh chủ về sang quý”, ” Khoa, Quyền Lộc kèm hai bên là cách cụ sang”.

27. Cách cục Song Lộc giáp mệnh (Hai Lộc kèm mệnh).

Tức Lộc Tồn, Hóa Lộc nằm ở hai bên cung mệnh, gồm những trường hợp cụ thể sau đây:

1. Người sinh năm Giáp, sao Thiên Lương, Đà La trấn mệnh tại Sửu, cung Dần có Lộc Tồn và cung Tý có Liêm Trinh hóa Lộc kèm hai bên cung Sửu (Đây cũng đồng thời là cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh, Tọa quý hướng quý).

2. Người sinh năm Ất, sao Thất Sát, Kình Dương trấn mệnh tại cung Thìn, cung Mão có Lộc Tồn và cung Tỵ có Thiên Cơ hóa Lộc kèm hai bên cung Thìn.

3. Người sinh năm Bính, sao Tham Lang, Kình dương trấn mệnh tại cung Ngọ, cung Tỵ có Lộc Tồn và cung Mùi có Thiên Đồng hóa Lộc kèm hai bên cung Ngọ (Đây cũng là cách cục Mã đầu đới tiễn).

4. Người sinh năm Mậu, sao Thiên Đồng, Thái Âm, Kình dường trấn mệnh tại cung Ngọ, cung Tỵ có Lộc Tồn, cung Mùi có Tham Lang hóa Lộc kèm hai bên cung Ngọ (Đây cũng là cách Mã đầu đới tiễn).

5. Người sinh năm Tân, sao Tham Lang, Kình dương trấn mệnh tại cung Tuất, cung Dậu có Lộc Tồn, cung Hợi có Cự Môn hóa Lộc kèm hai bên cung Tuất, mệnh nữ đa tình.

6. Người sinh năm Quý, cung mệnh đóng tại Sửu mà không có chủ tinh, Lộc Tồn tại Tý, Phá Quân tại Dần hóa Lộc kèm hai bên cung mệnh.

7. Ngoài ra vẫn còn các trường hợp khác chưa nêu ra ở đây, trừ người sinh năm Giáp, Thiên Lương tại Sửu, và người sinh năm Ất, Thất Sát tại Dần cùng người sinh năm Bính, Mậu có cách cục Mã đầu đới tiễn là tương đối giàu sang nhưng trường hợp còn lại có khá nhiều bất lợi, rất ít cát lợi.

Kinh văn có viết: ” Hóa Lộc, Lộc Tồn kèm cung mệnh chủ về phú quý”.

Nhận định về 3 cách cục:

Trong luận đoán mệnh lý Tử Vi Đẩu số, bốn sao Hóa đóng vai trò hết sức quan trọng, có trường phái còn coi sự biến hóa của bốn sao Hóa chính là bộ phận cốt tủy của Tử Vi Đẩu số. Trong bốn sao Hóa thì Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa là cát tinh, khi hội chiếu, đối chiếu hoặc gặp gỡ nhau sẽ tạo thành cách cục lá số khác nhau như Quyền Lộc Tuần Phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp mệnh.

Ưu điểm: Chức vị tài lộc song toàn, một đời yên ổn, xuất thân phú quý.

Khuyết điểm: Đối với cách cục Quyền Lộc tuần phùng nếu bị Hung tinh, sát tinh, kỵ tinh xung phá sẽ có khiếm khuyết, buồn phiền trở ngại, đối với hai cách cục Khoa Quyền Lộc giáp và Song Lộc giáp mệnh thì những tổ hợp khác nhau sẽ xuất hiện những khiếm khuyết khác nhau, cần phân định rõ trước khi luận đoán.

28. Cách cục Tả Hữu đồng cung.

Cung mệnh, cung thân đóng tại Sửu, Mùi có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, lại có thêm các cát tinh khác đồng cung hoặc gia hội. Sở hữu cách cục này là người đoan trang cao quý, thích giúp người khác, có tài hoạch định, giải trừ được hung hiểm, đạt đến thành công. Nếu gặp nhiều cát tinh chủ về giàu sang, thường ở vị trí trợ giúp người khác. Nếu tại cung tam phương tứ chính ít cát tinh, nhiều sát hung tinh sẽ là mệnh bình thường.

Ca Quyết:

Mệnh cung Phụ, Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Nghĩa là:

Phụ Bật tại mệnh có nguồn cơn

Muôn sự sáng sủa trời sáng trong

Công đức lẫy lừng người trọng vọng

Danh thơm điện ngọc trước bệ rồng

Kinh văn có câu: ” Tả Phụ, Hữu Bật tính tình rộng rãi khoan hậu”, ” Tả Phụ, Hữu Bật một đời hưởng phúc”, “Mộ gặp Tả Hữu chức vị cao quý” ” Tả, Hữu đồng cung quần là áo tía”.

29. Cách cục Văn Quế, Văn Hoa.

Cung mệnh đóng tại Sửu Mùi, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, lại có cát tinh gia hội, là cách cục này. Mệnh đóng tại Sửu, Xương, Khúc tại Mùi, mệnh đóng tại Mùi, Xương, Khúc tại Sửu chiếu mệnh cũng là cách cục này. Sở hữu cách cục này chủ về tác phong lịch thiệp, tính cách ôn hòa, thông minh hiếu học, đa tài, đa nghệ. Cung mệnh và cung tam phương tứ chính gặp cát tinh, ắt sẽ có thành tựu lớn trong lĩnh vực văn nghệ, học thuật, cũng có thể phát triển về chính trị, chủ về giàu sang. Nếu như nằm cùng cung hoặc gia hội hung, sát tinh là phá cách, chủ về sinh sống bằng tài nghệ phát triển theo các nghành nghề đặc thù.

Ca Quyết:

Đan thư nhất đạo tự thiên lai

Hoán khởi nhân gian kinh tế tài

Mệnh nội vinh hoa chân khả tiễn

Đẳng nhàn bình bộ thượng bồng lai

Nghĩa là:

Một bức thư son giáng tại trời

Thức dậy tài năng ở trên đời

Mệnh gặp vinh hoa thật ngưỡng mộ

Thênh thang rộng bước chốn bồng lai

Trong kinh văn có viết: ” Văn quế, văn hoa, phò tá đế vương nơi điện ngọc, ” Văn Xương, Văn Khúc là người bác học, đa tài”, ” Văn Khúc tại Sửu, Mùi giờ sinh gặp Mão, Dậu được gần đế vương”, ” Mệnh nữ gặp Xương Khúc, thông minh phú quý nhưng đa tình”.

Nhận định về cách cục Tả Hữu đồng cung và Văn Quế, Văn Hoa.

Trong Tử Vi Đẩu số, các sao đôi khi nằm cùng cung, hoặc hội chiếu, hoặc kèm hai bên (giáp), đều có thể tăng cường thêm sức mạnh vốn có của chính tinh, đặc biệt là đối với các trợ tinh cấp Giáp như Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương. Hai cách cục Tả Hữu đồng cung, Văn Quế, Văn Hoa chính là những cát cách được hình thành khi hai sao đôi nằm cùng một cung.

Ưu điểm: Đối với cách cục Tả Hữu đồng cung thì người có cách này có tài hoạch định, quan hệ xã hội tốt, gặp hung hóa cát, một đời hưởng phúc lộc, có chức vị cao. Đối với cách Văn Quế, Văn Hoa thì người có cách này có tác phong lịch thiệp, thông minh hiếu học, có tài năng chính trị, có triển vọng trong các lĩnh vực học thuật, văn nghệ. Nếu gặp Thái Âm, Thái Dương sẽ được vinh hoa tột đỉnh.

Khuyết điểm: Đối với cách cục Tả Hữu đồng cung nếu gặp hung tinh, sát tinh hoặc các sao cấp Giáp trong cung mệnh lạc hãm, chủ trước thành sau bại, trước vinh sau suy. Đối với cách cục Văn Quê, Văn Hoa thì mệnh nữ đa tình nếu có có cách cục này.

30. Cách cục Tham, Vũ đồng hành

Tức Tham Lang, Vũ Khúc nằm tại bốn cung Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), trấn giữ hoặc hội chiếu cung thân mệnh. Cách cục này có hai loại: Cung mệnh, cung thân tại Sửu, Mùi, có hai sao Vũ Khúc, Tham Lang trấn thủ. Sao Tham Lang, Vũ Khúc tại cung Thìn, Tuất, một sao trấn mệnh, một sao trấn cung thân. Cung vị tam phương, tứ chính của cung mệnh cần phải có cát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này. Ưa gặp được Lộc Tồn, Phụ, Bật, Xương, Khúc, Khôi, Việt cùng các sao hóa cát, cũng cưa gặp Tham Lang cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung. Lá số được cách cục này nếu theo nghiệp văn sẽ làm quan to, theo nghiệp võ sẽ nắm được bnh quyền, theo nghiệp kinh doanh sẽ trở thành cự phú. Phần nhiều vận trình lúc trẻ không thuận lợi, đi từ nghèo hèn đến sang giàu, sau năm 30 tuổi mới phát đạt.

Ưu điểm: Theo nghiệp văn sẽ làm quan lớn, theo nghiệp võ nắm giữ binh quyền, theo nghiệp kinh doanh sẽ thành cự phú.

Khuyết điểm: Phần nhiều vận trình tuổi trẻ bất lợi, nên trước nghèo hèn sau giàu sang, sau 30 tuổi mới phát đạt.

Ca Quyết như sau:

Vũ Tham nhập miếu quý kham ngôn

Tất chủ vi quan chưởng đại quyền

Văn tác giám ti thân hiển đạt

Võ thần dũng mãnh trấn biên cương

Nghĩa là:

Vũ Tham nhập miếu là rất tốt

Ắt được làm quan nắm quyền hành

Văn nhân hoạn lội được hiển đạt

Võ tướng anh hùng trấn biên cương.

Kinh văn có câu: ” Tham Vũ đồng cung, uy danh lừng lẫy biên cương”, ” Tham Vũ nằm tại Mộ cung, ba mươi mới được phát phúc”, ‘”Tham Vũ không phát người trẻ tuổi, vận quá ba mươi có phúc lành”, ” Tiền bần hậu phú (Nghèo trước giàu sau), vũ tham nằm cùng cung thân, mệnh”.

Mộc miên chấp bút

còn nữa…

Comments

comments

Chat Zalo

0975566641